ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI DO SỐT MÒ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI

  • Mã bài báo : 127.04
  • Ngày xuất bản : 30/09/2022
  • Số trang : 27-36
  • Tác giả : Lê Thị Thu Trang
  • Lượt xem : ( 81 )

Danh sách tác giả (*)

  • Lê Thị Thu Trang 1 - Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai
  • Bùi Như Khoát - Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai
  • Phan Thu Phương - Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai
  • Đỗ Duy Cường - Trung tâm Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện Bạch Mai

https://doi.org/10.52322/jocmbmh.127.04

TÓM TẮT

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị ở bệnh nhân viêm phổi do sốt mò tại bệnh viện Bạch Mai.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân được chẩn đoán sốt mò tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01 năm 2019 đến tháng 10 năm 2020, phương pháp mô tả cắt ngang.

Kết quả: Tuổi trung bình là 57 tuổi; thời gian trung bình trước khi chẩn đoán và điều trị đặc hiệu là 10,3 ± 5,2 ngày (1 – 24 ngày). Triệu chứng cơ năng chủ yếu là sốt (100%), ho (70.4%) và khó thở (63%). Vết loét đặc hiệu (eschar) chiếm 85,2%. Trên 80% bệnh nhân có tổn thương gan (92,6% tăng AST,  88,9% tăng ALT, 96,2% có hạ albumin máu và 50% có tăng bilirubin máu). Trong số bệnh nhân có 70,4% thiếu máu; 55,6% có tiểu cầu giảm < 100 G/L. Tổn thương trên phim X-quang hay gặp là thâm nhiễm dạng lưới nốt 56%, trên cắt lớp vi tính là dày tổ chức kẽ của phổi (70,6%),  tràn dịch màng phổi (74%). 26 bệnh nhân điều trị khỏi bệnh ( 96,3%). Trong đó 85,2% được dùng doxycycline để điều trị đặc hiệu.

Kết luận: Với những trường hợp bệnh nhân viêm phổi có tổn thương phổi kẽ, tràn dịch đa màng kèm theo tổn thương viêm gan, giảm tiểu cầu cần lưu ý tới khả năng viêm phổi do sốt mò. Điều trị viêm phổi sốt mò với kháng sinh đặc hiệu (doxycyclin và azithromycin) đạt tỷ lệ thành công cao (96,3% khỏi bệnh).

Từ khóa: Viêm phổi do sốt mò, Ricketsia, eschar, tổn thương phổi do sốt mò, điều trị sốt mò

 

ABSTRACT

CLINICAL FEATURES, LABORATORY AND IMAGE FINDINGS, AND TREATMENT OUTCOMES OF PATIENTS WITH SCRUB TYPHUS AT BACH MAI HOSPITAL

Objectives: Our study aims to describe the clinical features, lab values, image findings and outcome in patients with scrub typhus treated at Bach Mai hospital from January 2019 to October 2020.

Participants and Methods: A cross-sectional descriptive study of 27 typhus patients treated at Bach Mai hospital from January 2019 to October 2020.

Results: The average age was 57 years; The mean time before diagnosis and specific treatment is 10.3 ± 5.2 days (1-24 days). The major symptoms are fever (100%), cough (70.4%) and shortness of breath (63%). Eschar, a characteristic skin lesion seen in patients of Scrub typhus, was found in twenty-three patients (85.2%). Most of the patients developed hepatitis with rise in SGOT (92.6%) and SGPT (88.9%), hypoalbuminemia (96.2%), hyperbilirubinemia (50%). Anemia, thrombocytopenia was seen in 70.4% and 55.6% of the patients. Common radiological pulmonary abnormalities are reticulonodular opacities on chest X-ray (56%) and thickening of the interstitial tissues of the lung on computed tomography (70,6%), pleural effusion (74%). 26 patients were recovered (96.3%) in which 22 patients (85.2%) were given doxycycline for specific treatment.

Conclusion: In cases of pneumonia patients with interstitial lung lesions, polymembrane effusion accompanied by acute hepatitis, thrombocytopenia, it is necessary to pay attention to the possibility of scrubs typhus. Treatment scrubs typhus pneumonia with specific antibiotics (doxycyclin and azithromycin) achieved a high success rate (96.3%).

Keywords: Scrub typhus pneumonia, Ricketsia, eschar, Scrubs styphus pulmonary abnormalities, Scrubs typhus treatment

  • DOI : 10.52322/jocmbmh.127.04
  • Chủ đề : Hô hấp
  • Loại bài báo : Nghiên cứu gốc
  • Chuyên nghành : Chuyên nghành Y khoa

Chưa có mã code, vui lòng liên hệ để nhận mã theo số điện thoại : 0947040855 - Email : jocm@bachmai.edu.vn

  • Thông tin liên hệ : Lê Thị Thu Trang
  • Email : trangleyhb34@gmail.com
  • Địa chỉ : Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai

Bài báo liên quan

Nhà tài trợ và đối tác