Website : www.jocm.vn Email : jocm@bachmai.edu.vn Phone : +84947040855
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá khả năng gắng sức và thay đổi các rối loạn nhịp tim thông qua nghiệm pháp gắng sức điện tâm đồ trên các bệnh nhân có ngoại tâm thu thất số lượng vừa và nhiều không có bệnh tim cấu trúc.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang với cỡ mẫu thuận tiện trên 83 bệnh nhân (BN) tại Viện tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai từ 8/2019 đến 9/2020.
Kết quả: Tuổi trung bình của các BN là 43,2 ± 13,5 tuổi, tỉ lệ nam/nữ = 1/1.6. Điểm Duke trung bình là 11,22 ± 4,6 điểm thấp nhất là 1 và cao nhất là 19. Chỉ số VO2 max trung bình ở nam là 46,81 ± 16,52 ml/kg/phút cao hơn ở nữ là 37,02 ± 12,08 ml/kg/phút. Chỉ số METs trung bình là 11,65 ± 4,19 thấp nhất là 2 METs và cao nhất là 19 METs. Có 24 BN (28,89%) ngừng nghiệm pháp gắng sức vì đạt 85% tần số tim lí tưởng theo CT Astrand. Đa số BN ngừng nghiệm pháp vì mệt (66,26%), khó thở (42,16%), mỏi chân (56,62%). Có 2 BN phải ngừng gắng sức do ĐTĐ xuất hiện sự thay đổi đoạn ST >1,5mm và có 2 BN ngừng nghiệm pháp do huyết áp tụt 20mmHg so với lúc cao nhất. Trước gắng sức: 4,45% BN có NTT/T nhịp đôi, 18,07% BN có NTT/T nhịp ba, 2.41% BN có NTT/T chùm đôi, 25,3% BN có NTT/T thưa. Trong gắng sức: 8,43% BN có NTT/T tăng lên đều thuộc nhóm NTT/T nhiều. 2,4% BN có thay đổi đoạn ST. Sau gắng sức: 66,27% BN có ĐTĐ hoàn toàn bình thường, 33,78% BN có NTT/T.
Kết luận: Thời gian gắng sức, trung bình điểm VO2 max và MET ở nhóm NTT/T số lượng vừa cao hơn có ý nghĩa so với nhóm NTT/T số lượng nhiều (p<0,05). Nhóm có NTT/T số lượng nhiều có 8,43% tăng số lượng NTT/T trong quá trình gắng sức.
Từ khoá: Ngoại tâm thu thất, nghiệm pháp gắng sức, khả năng gắng sức
ABSTRACT
ELECTROCARDIOGRAPHIC CHARACTERISTICS OF TREADMILL EXERCISE STRESS TESTING IN PATIENTS WITH MODERATE TO FREQUENT VENTRICULAR PREMATURE CONTRACTIONS
Objective: To evaluate exercise capacity and changes in cardiac arrhythmias through exercise ECG testing in patients with moderate to frequent ventricular premature complexes without structural heart disease.
Participants and Methods: A cross-sectional study with convenient sampling of 83 patients at the Cardiovascular Institute, Bach Mai Hospital from August 2019 to September 2020.
Results: The mean age of subjects was 43.2 ± 13.5 years, with a male/female ratio of 1/1.6. The average Duke score was 11.22 ± 4.6 points, ranging from 1 to 19. The mean VO2 max index was higher in males (46.81 ± 16.52 ml/kg/min) compared to females (37.02 ± 12.08 ml/kg/min). The average METs index was 11.65 ± 4.19, ranging from 2 METs to 19 METs. 24 subjects (28.89%) stopped the exercise test upon reaching 85% of their target heart rate according to the Astrand formula. Most subjects stopped the test due to fatigue (66.26%), shortness of breath (42.16%), and leg fatigue (56.62%). Two subjects had to stop due to ECG showing ST segment changes >1.5mm, and two subjects stopped due to blood pressure dropping 20mmHg compared to peak level. Pre-exercise: 4.45% of patients had paired VPCs, 18.07% had triplet VPCs, 2.41% had paired VPC runs, 25.3% had scattered VPCs. During exercise: 8.43% of patients showed increased VPCs, all from the frequent VPC group. 2.4% of patients showed ST segment changes. Post-exercise: 66.27% of patients had completely normal ECGs, 33.78% had VPCs.
Conclusion: Exercise duration, average VO2 max, and MET scores were significantly higher in the moderate VPC group compared to the frequent VPC group (p<0.05). In the frequent VPC group, 8.43% showed an increase in VPCs during exercise.
Keywords: Ventricular premature complexes, exercise stress test, exercise capacity