KIỂU HÌNH TĂNG BẠCH CẦU ÁI TOAN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI ĐƠN VỊ QUẢN LÝ BỆNH PHỔI MẠN TÍNH - BỆNH VIỆN BẠCH MAI

  • Mã bài báo : 124.15
  • Ngày xuất bản : 10/11/2021
  • Số trang : 113-121
  • Tác giả : Phan Thị Phương Oanh
  • Lượt xem : ( 428 )

Danh sách tác giả (*)

  • Phan Thị Phương Oanh 1 - Trường Đại học Y Hà Nội
  • Phan Thu Phương - Trường Đại học Y Hà Nội

https://doi.org/10.52322/jocmbmh.124.15

TÓM TẮT 

Mục tiêu: 1. Nhận xét tỷ lệ đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của  bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có tăng bạch cầu ái  toan trong giai đoạn ổn định.  2. Xác định mối liên quan giữa tăng bạch cầu ái toan máu  trong giai đoạn ổn định và nguy cơ đợt cấp ở bệnh nhân bệnh  phổi tắc nghẽn mạn tính.

Đối tượng: 61 bệnh nhân được chẩn đoán xác định  BPTNMT, giai đoạn ổn định có bạch cầu ái toan máu ≥ 300 tế  bào/μL trong 366 bệnh nhân BPTNMT tại phòng quản lý bệnh  phổi mạn tính Bệnh viện Bạch Mai.

Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu.  Chúng tôi thu thập các biến số gồm đặc điểm lâm sàng, đặc  điểm cận lâm sàng, tiền sử đợt cấp trong vòng 12 tháng. Tăng  bạch cầu ái toan được xác định khi bạch cầu ái toan máu ≥ 300  tế bào/µL trong 1 lần khám, tại giai đoạn ổn định của bệnh. Sử  đụng kiểm định khi bình phương so sánh tỷ lệ ghép cặp, tính  ra tỷ suất chênh OR, xác định mối liên quan giữa các yếu tố  tuổi, thời gian mắc bệnh, mMRC, BMI, thở Oxy dài hạn, dùng  ICS với nguy cơ mắc từ 2 đợt cấp trở lên trong 12 tháng.

Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân BPTNMT giai đoạn ổn định tăng  bạch cầu ái toan máu (≥300 tế bào/µL) là 16,67%, tuổi trung  bình là: 69,5 ± 8,1 (tuổi). 100% bệnh nhân đã từng hút thuốc,  số bao năm hút thuốc trung bình là 19,23 ±12,59 (bao năm).  Thời gian mắc bệnh trung bình: 9,13 ± 5,03 (năm). Bệnh đồng  mắc: 67,2% bệnh nhân có bệnh đồng mắc, tăng huyết áp  36,1%, đái tháo đường: 13,1%. Số đợt cấp trong vòng 12 tháng  trung bình 1,95 ± 1,4, 63,9% bệnh nhân có ≥1 đợt cấp phải  nhập viện trong 12 tháng trước. Triệu chứng lâm sàng: Khó  thở (95,1%), ho (91,8%), mMRC ≥2 (96,7%), RRPN giảm (80,3%),  lồng ngực hình thùng (49,18%). Đặc điểm cận lâm sàng: hình ảnh X quang ngực thẳng: hình ảnh phổi bẩn (65,6%), phế  trường quá sáng (55,7%). Bệnh nhân có thời gian mắc bệnh ≥  5 năm có nguy cơ mắc từ 2 đợt cấp/năm cao gấp 5,83 lần bệnh  nhân có thời gian mắc bệnh dưới 5 năm (CI 1,07 – 31,8). Không  có mối liên quan giữa tuổi, bệnh đồng mắc, FEV1, dùng oxy  dài hạn tại nhà và sử dụng ICS với nguy cơ đợt cấp.

Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân BPTNMT giai đoạn ổn định  tăng bạch cầu ái toan máu (≥300 tế bào/µL) là 16,67%. Bệnh  nhân có thờ gian mắc bệnh ≥ 5 năm có nguy cơ mắc từ 2 đợt  cấp/năm cao gấp 5,83 lần bệnh nhân có thời gian mắc bệnh  dưới 5 năm (CI 1,07 – 31,8).

Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, kiểu hình tăng  bạch cầu ái toan, yếu tố nguy cơ đợt cấp

  • DOI : 10.52322/jocmbmh.124.15
  • Chủ đề : Hô hấp
  • Loại bài báo : Nghiên cứu gốc
  • Chuyên nghành : Chuyên nghành Y khoa

File toàn văn

Chưa có mã code, vui lòng liên hệ để nhận mã theo số điện thoại : 0947040855 - Email : jocm@bachmai.edu.vn

  • Thông tin liên hệ : Phan Thị Phương Oanh
  • Email : phanphuongoanh27@gmail.com
  • Địa chỉ : Trường Đại học Y Hà Nội

Bài báo liên quan

Nhà tài trợ và đối tác