Website : www.jocm.vn Email : jocm@bachmai.edu.vn Phone : +84947040855
https://doi.org/10.52322/jocmbmh.124.15
TÓM TẮT
Mục tiêu: 1. Nhận xét tỷ lệ đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có tăng bạch cầu ái toan trong giai đoạn ổn định. 2. Xác định mối liên quan giữa tăng bạch cầu ái toan máu trong giai đoạn ổn định và nguy cơ đợt cấp ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Đối tượng: 61 bệnh nhân được chẩn đoán xác định BPTNMT, giai đoạn ổn định có bạch cầu ái toan máu ≥ 300 tế bào/μL trong 366 bệnh nhân BPTNMT tại phòng quản lý bệnh phổi mạn tính Bệnh viện Bạch Mai.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu. Chúng tôi thu thập các biến số gồm đặc điểm lâm sàng, đặc điểm cận lâm sàng, tiền sử đợt cấp trong vòng 12 tháng. Tăng bạch cầu ái toan được xác định khi bạch cầu ái toan máu ≥ 300 tế bào/µL trong 1 lần khám, tại giai đoạn ổn định của bệnh. Sử đụng kiểm định khi bình phương so sánh tỷ lệ ghép cặp, tính ra tỷ suất chênh OR, xác định mối liên quan giữa các yếu tố tuổi, thời gian mắc bệnh, mMRC, BMI, thở Oxy dài hạn, dùng ICS với nguy cơ mắc từ 2 đợt cấp trở lên trong 12 tháng.
Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân BPTNMT giai đoạn ổn định tăng bạch cầu ái toan máu (≥300 tế bào/µL) là 16,67%, tuổi trung bình là: 69,5 ± 8,1 (tuổi). 100% bệnh nhân đã từng hút thuốc, số bao năm hút thuốc trung bình là 19,23 ±12,59 (bao năm). Thời gian mắc bệnh trung bình: 9,13 ± 5,03 (năm). Bệnh đồng mắc: 67,2% bệnh nhân có bệnh đồng mắc, tăng huyết áp 36,1%, đái tháo đường: 13,1%. Số đợt cấp trong vòng 12 tháng trung bình 1,95 ± 1,4, 63,9% bệnh nhân có ≥1 đợt cấp phải nhập viện trong 12 tháng trước. Triệu chứng lâm sàng: Khó thở (95,1%), ho (91,8%), mMRC ≥2 (96,7%), RRPN giảm (80,3%), lồng ngực hình thùng (49,18%). Đặc điểm cận lâm sàng: hình ảnh X quang ngực thẳng: hình ảnh phổi bẩn (65,6%), phế trường quá sáng (55,7%). Bệnh nhân có thời gian mắc bệnh ≥ 5 năm có nguy cơ mắc từ 2 đợt cấp/năm cao gấp 5,83 lần bệnh nhân có thời gian mắc bệnh dưới 5 năm (CI 1,07 – 31,8). Không có mối liên quan giữa tuổi, bệnh đồng mắc, FEV1, dùng oxy dài hạn tại nhà và sử dụng ICS với nguy cơ đợt cấp.
Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân BPTNMT giai đoạn ổn định tăng bạch cầu ái toan máu (≥300 tế bào/µL) là 16,67%. Bệnh nhân có thờ gian mắc bệnh ≥ 5 năm có nguy cơ mắc từ 2 đợt cấp/năm cao gấp 5,83 lần bệnh nhân có thời gian mắc bệnh dưới 5 năm (CI 1,07 – 31,8).
Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, kiểu hình tăng bạch cầu ái toan, yếu tố nguy cơ đợt cấp