Website : www.jocm.vn Email : jocm@bachmai.edu.vn Phone : +84947040855
https://doi.org/10.52322/jocmbmh.124.12
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ (OSA) và so sánh giá trị sàng lọc của thang điểm buồn ngủ Epworth và bộ câu hỏi STOP–BANG trong chẩn đoán OSA.
Đối tượng nghiên cứu: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên đối tượng là các bệnh nhân có triệu chứng nghi ngờ mắc OSA, đồng ý tham gia nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu. Các biến số độc lập gồm triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, thang điểm Epworth và bộ câu hỏi STOP-BANG. OSA được chẩn đoán xác định bằng đa ký hô hấp hoặc đa ký giấc ngủ với chỉ số AHI > 5 sự kiện/giờ. Đường cong ROC được vẽ để đánh giá giá trị chẩn đoán của các thang điểm, xác định điểm cắt tối ưu, độ nhạy và độ đặc hiệu.
Kết quả: Chúng tôi đã nghiên cứu trên 96 đối tượng, trong đó 86 bệnh nhân được chẩn đoán xác định OSA. Trong nhóm này có 77.9% bệnh nhân nam, 22.1% bệnh nhân nữ. Độ tuổi trung bình là 63.7±15.2. BMI trung bình của các bệnh nhân là 26.16±3.25. Ngủ ngáy là triệu chứng thường gặp nhất, xuất hiện ở 87.2% bệnh nhân. Diện tích dưới đường cong của thang điểm Epworth và bộ câu hỏi STOP-BANG lần lượt là 0.692 (p=0.048) và 0.762 (p=0.007). Với điểm cắt tối ưu là 10, thang điểm Epworth có độ nhạy và độ đặc hiệu tương ứng là 64% và 70%. Với điểm cắt tối ưu là 4, bộ câu hỏi STOP-BANG có độ nhạy và độ đặc hiệu tương ứng là 87.2% và 50%.
Kết luận: Bộ câu hỏi STOP-BANG có giá trị cao hơn thang điểm Epworth trong sàng lọc bệnh nhân mắc hội chứng ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ, tuy nhiên cả hai công cụ này nên được sử dụng rộng rãi trên lâm sàng nhằm phát hiện, điều trị sớm cho bệnh nhân. Triệu chứng ngủ ngáy rất thường gặp ở các bệnh nhân OSA, do vậy, cần đặc biệt khuyến cáo đối với những người ngủ ngáy thực hiện sàng lọc hội chứng ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ.
Từ khóa: OSA, Epworth, STOP-BANG, ngừng thở khi ngủ