KẾT QUẢ CHĂM SÓC ỐNG THÔNG DẪN LƯU BÀNG QUANG TRÊN NGƯỜI BỆNH HÔN MÊ TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN

  • Mã bài báo : 132.06
  • Ngày xuất bản : 31/03/2023
  • Số trang : 49-54
  • Tác giả : Lê Hải Yến
  • Lượt xem : ( 166 )

Danh sách tác giả (*)

  • Lê Hải Yến 1 - Bệnh viện Thanh Nhàn
  • Đinh Thị Kim Dung - Bệnh viện Bạch Mai

https://doi.org/10.52322/jocmbmh.132.06

TÓM TẮT

Mục tiêu: Đánh giá kết quả chăm sóc ống thông dẫn lưu bàng quang trên người bệnh hôn mê.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: : Mô tả tiến cứu, theo dõi trên 117 người bệnh hôn mê có đặt ống thông dẫn lưu bàng quang tại khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Thanh Nhàn từ tháng 8/2022 - 2/2023.

Kết quả: Nhóm 41-80 tuổi chiếm tỷ lệ lớn nhất (70,1%); 61,5% nam giới. Trong quá trình chăm sóc có 14 trường hợp được chẩn đoán nhiễm trùng tiết niệu (11,9%), hồng cầu niệu (+) 20,5%; bạch cầu niệu (+) 6,0%; protein niệu (+) (9,3%). 14 trường hợp nuôi cấy vi khuẩn nước tiểu (+). Có 1 trường hợp loét chân dẫn lưu, 4 trường hợp cặn bám chân dẫn lưu, không có trường hợp nào chảy máu chân dẫn lưu.

Kết luận: Thực hiện tốt quy trình chăm sóc ống thông dẫn lưu bàng quang là yếu tố làm giảm nguy cơ nhiễm trùng tiết niệu trên người bệnh hôn mê.

Từ khóa: hôn mê, ống thông dẫn lưu bàng quang, chăm sóc.

 

ABSTRACT

RESULTS OF CARE OF CATHETER-ASSOCIATED URINARY TRACT ON COMATOSE PATIENTS AT THANH NHAN HOSPITAL

Background: Evaluation of the care results of catheter-associated urinary tract on comatose patients.

Objectives: A cross-sectional, prospective, and follow-up description of 117 comatose patients with catheter-associated urinary tract in the Intensive Care Unit - Thanh Nhan Hospital from August 2022 to February 2023.

Participants and Methods: The group of 41-80 years old accounted for the largest proportion (70.1%); 61.5% men. During the care, there were 14 cases diagnosed with urinary tract infection (11.9%), erythrocytosis (+) 20.5%; leukocytosis (+) 6.0%; proteinuria (+) (9.3%). 14 cases of urine bacterial culture (+). There was 1 case ulcered catheter pin, 4 cases of catheter pin, no case of bleeding catheter pin.

Results: There were no cases of vertebral artery injury or neurological damage with clinical symptoms. Of the 104 screws placed, 2 cases (1.9%) screwed into the spinal canal, 2 cases (1.9%) screwed over the front C1 side block. The screw accuracy reaches 98.1%.

Conclusion: Good implementation of bladder catheter care procedures is a factor in reducing the risk of urinary tract infections in comatose patients.

Keywords: catheter-associated urinary tract, comatose patients, nursing care.

  • DOI : 10.52322/jocmbmh.132.06
  • Chủ đề : Bệnh không lây nhiễm
  • Loại bài báo : Nghiên cứu gốc
  • Chuyên nghành : Điều dưỡng

File toàn văn

Chưa có mã code, vui lòng liên hệ để nhận mã theo số điện thoại : 0947040855 - Email : jocm@bachmai.edu.vn

  • Thông tin liên hệ : Lê Hải Yến
  • Email : lehaiyen710@gmail.com
  • Địa chỉ : Bệnh viện Thanh Nhàn

Bài báo liên quan

Nhà tài trợ và đối tác